[tintuc]Hà Nội là thủ đô ngàn năm văn hiến, đã có những bước đi vươn tầm châu lục khi quyết định mở rộng địa giới hành chính lên 3.6 lần tạo tiền đề cho việc quy hoạch, phát triển của Thủ đô theo hướng hiện đại hơn, khang trang hơn nhưng vẫn giữ được giá trị truyền thống của Thăng Long. Để có cơ sở pháp lý cho sự xây dựng và phát triển Quốc hội đã ban hành Luật số 25/2012/QH13 ngày 25/12/2012 Luật Thủ đô, người dân Thủ đô trong đó có cư dân shophouse, biệt thự Avenue Garden phải có trách nhiệm chung tay xây dựng và phát tr iển Hà Nội. Chúng tôi xin gửi đến nguyên văn nội dung của Luật Thủ đô.
Khuê Văn Các |
LUẬT THỦ ĐÔ.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định vị trí,
vai trò của Thủ đô; chính sách, trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý và bảo
vệ Thủ đô.
Điều 2. Vị trí, vai trò của
Thủ đô
1. Thủ đô nước Cộng hòa xã hội ch ủ nghĩa Việt
2. Thủ đô là
trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ
chức quốc tế; là trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế
và giao dịch quốc tế của cả nước.
3. Trụ sở cơ quan trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ đặt tại
khu vực Ba Đình thành phố Hà Nội.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nội
thành là khu vực gồm các quận của
thành phố Hà Nội.
2. Ngoại
thành là khu vực
gồm các huyện, thị xã của thành phố Hà Nội.
3. Vùng
Thủ đô là khu
vực liên kết phát triển kinh tế - xã hội gồm thành phố Hà Nội và một số tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương lân cận do Chính phủ quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô
1. Xây dựng,
phát triển và bảo vệ Thủ đô là nhiệm vụ thường
xuyên, trực tiếp của các cấp chính quyền và nhân dân thành phố Hà Nội; là trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, các lực lượng vũ trang và
nhân dân cả nước.
2. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên động viên mọi tầng lớp nhân dân trong nước, người
Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
3. Nhà nước ưu tiên đầu tư và có chính sách thu hút các nguồn lực để phát huy tiềm năng, thế
mạnh của Thủ đô, Vùng Thủ đô nhằm xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
Điều 5. Trách nhiệm của Thủ đô
1. Xây dựng, phát triển Thủ đô văn minh, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước.
2. Bảo đảm an toàn, thuận lợi cho hoạt
động của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà
nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và cho việc tổ chức các chương trình, sự kiện quốc gia, quốc
tế trên địa bàn Thủ đô.
3. Chủ động phối hợp và hỗ trợ các tỉnh , thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô và cả nước thông qua
việc mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác cùng phát triển.
4. Chủ động, tích cực mở rộng quan hệ, hợp tác hữu nghị với thủ đô các nước,
tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để xây dựng, phát triển Thủ đô; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, nhân dân Thủ đô tham gia các hoạt động giao lưu và hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học và công
nghệ.
Điều 6. Biểu tượng của Thủ đô
Biểu tượng của Thủ đô là
hình ảnh Khuê Văn Các tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
Điều 7. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô
1. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô được trao tặng cho người nước ngoài có đóng góp trong việc xây dựng, phát triển Thủ đô hoặc trong việc mở rộng, tăng cường tình đoàn kết hữu nghị, quan hệ hợp tác quốc tế của Thủ
đô.
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục tặng danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô.
CHƯƠNG II
CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN
VÀ QUẢN LÝ THỦ ĐÔ
Điều 8. Quy hoạch xây dựng, phát triển Thủ đô.
1. Việc xây
dựng và phát triển Thủ đô phả i được thực hiện theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, các quy
định của pháp luật về xây dựng, về quy hoạch đô thị và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô phải bảo đảm xây dựng Thủ đô văn hiến, văn minh, hiện đại, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường; bảo đảm quốc phòng, an ninh, kết nối hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của Thủ đô với các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong Vùng Thủ đô và cả nước.
2. Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô và việc điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của Quốc
hội.
3. Quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết và các quy
hoạch khác của Thủ đô phải bảo đảm phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.
4. Quy hoạch
ngành, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia liên quan trực tiếp đến Thủ đô phải được lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và bảo đảm phù hợp với Quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô.
5. Việc lập
và thực hiện quy hoạch phải bảo đảm nguyên tắc công khai, đồng
bộ, ổn định, lâu dài.
Điều 9. Biện pháp bảo đảm thực hiện quy hoạch.
1. Trong nội
thành không mở rộng diện tích sử dụng đất và quy mô giường bệnh của các bệnh viện hiện có; không xây dựng mới khu công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở giáo dục
đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp không có trụ sở chính ở nội thành thì không được đặt địa điểm đào tạo trong nội thành.
Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp và lộ trình di dời một số cơ sở sản xuất công
nghiệp ra khỏi nội thành; di dời một số bệnh viện, cơ
sở giáo dục đại học,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp ra khỏi nội
thành hoặc xây dựng cơ sở khác của các bệnh viện, cơ sở này ở
bên ngoài nội thành.
2. Khi lập
quy hoạch chi tiết trục đường giao thông mới trên địa bàn Thủ đô phải bảo đảm
phạm vi lập quy hoạch mở rộng mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường dự kiến theo quy định của
pháp luật về quy hoạch đô thị.
Việc lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư về việc lập quy
hoạch trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy
hoạch đô thị. Căn cứ vào yêu cầu xây dựng, phát
triển Thủ đô và kết quả lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định việc quy hoạch.
3. Khi triển
khai dự án phát triển đường giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, cơ
quan có thẩm quyền của thành phố Hà Nội đồng
thời tổ chức thu hồi đất hai bên đuờng để sử dụng theo quy hoạch. Việc thu
hồi đất trong trường hợp này được áp dụng như trường hợp thu hồi đất trong cùng
dự án.
Trong trường hợp quy hoạch có xây dựng nhà ở
tái định cư tại chỗ hoặc thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh thì ưu tiên cho
người có đất bị thu hồi được tái định cư hoặc tham gia dự án sản
xuất, kinh doanh đó.
4. Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội quyết định trục đường giao
thông mới quy định tại khoản 2 Điều này.
Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội quyết định ranh giới, mốc giới, diện tích đất hai bên
đường cần phải thu hồi để xây dựng đường giao thông
quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 10. Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan và xây
dựng đô thị.
1. Không
gian, kiến trúc, cảnh quan và xây dựng đô thị của
Thủ đô phải được quản lý theo đồ án quy hoạch, bảo đảm bảo tồn, tôn tạo, phát
huy các hình thái kiến trúc có giá trị văn hóa, lịch sử, tạo lập không gian
xanh của Thủ đô, không gian cảnh quan khu vực hai bên Sông Hồng.
2. Việc cải
tạo, chỉnh trang các đường giao thông quan trọng trong nội thành phải được thực
hiện đồng bộ với việc cải tạo, chỉnh trang công
trình hai bên đường, bảo đảm giữ gìn không gian, kiến trúc đặc trưng của đô
thị.
3. Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội chủ trì phối hợp với Bộ Xây
dựng xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn
về quy hoạch, kiến
trúc đối với khu vực cải tạo, tái thiết đô thị phù hợp với điều kiện thực tế để lập quy hoạch, thiết kế đô thị tại các quận Ba
Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa và Hai Bà Trưng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội phê duyệt thiết kế đô thị riêng trong khu vục đã ổn định
chức năng sử dụng đất để phục vụ cho việc quản lý không gian, kiến trúc,
cảnh quan đô thị và cấp giấy phép xây dựng.
Điều 11. Bảo tồn và phát triển văn hóa
1. Việc bảo
tồn và phát triển văn hóa Thủ đô phải bảo đảm tiêu biểu cho bản sắc văn hóa dân tộc, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô và của dân tộc, xây dựng văn hóa
người Hà Nội thanh lịch, văn minh.
Các nguồn lực văn hóa trên địa bàn Thủ đô phải được quản lý, khai thác, sử dụng
đáp ứng yêu cầu bảo tồn và phát triển văn hóa Thủ đô và cả nước.
2. Các khu
vực, di tích và di sản văn hóa sau đây phải được tập trung nguồn lực để bảo tồn
và phát huy giá trị văn hóa:
a) Khu vực
Ba Đình;
b) Di tích
Phủ Chủ tịch; Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Hồ Chí Minh; Di tích Hoàng
Thành Thăng Long, Thành Cổ Loa; Văn Miếu - Quốc Tử Giám và
các di tích quốc gia đặc biệt khác trên địa bàn Thủ đô;
c) Khu vực
Hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây;
d) Phố cổ,
làng cổ và làng nghề truyền thống tiêu biểu;
đ) Biệt thự cũ và các công trình kiến trúc khác xây dựng
trước năm 1954;
e) Các giá
trị văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thủ đô.
3. Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội ban hành:
a) Chính
sách khuyến khích đầu tư, huy động đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng công trình
văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn tạo, phát
huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô;
b) Danh mục
phố cổ, làng cổ, làng nghề truyền thống tiêu biểu,
biệt thự cũ, công trình kiến trúc khác xây dựng trước năm 1954 và các giá trị văn hóa phi vật thể quy định
tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này.
Điều 12. Phát triển giáo dục và đào tạo.
1. Thực hiện
phổ cập và phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đạt chuẩn quốc gia; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục trên địa
bàn Thủ đô theo quy hoạch.
2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng
nghề trên địa bàn Thủ đô do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt theo nguyên tắc tập trung đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho Thủ đô và cả nước.
3. Xây dựng
một số cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô
theo các tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình, phương pháp giảng dạy và dịch vụ
giáo dục. Việc theo học tại các cơ sở giáo dục
chất lượng cao theo nguyên tắc tự nguyện.
4. Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định về cơ chế tài chính áp dụng đối với các cơ sở giáo dục công
lập chất lượng cao quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm sau:
a) Quy định
cụ thể các tiêu chí về cơ sở vật chất,
đội ngũ giáo viên, chương trình, phương pháp giảng dạy và dịch vụ giáo dục chất lượng cao quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Quy định
bổ sung chương trình giảng dạy nâng
cao ngoài chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông để áp dụng đối với các cơ sở giáo dục
chất lượng cao quy định tại khoản 3 Điều này sau
khi có ý kiến của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13. Phát triển khoa học và công nghệ.
1. Tập trung
phát triển đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và công nghệ; bảo đảm
phát huy tiềm năng, trí tuệ của các nhà khoa học và công nghệ; huy động sự tham
gia, phối hợp của các viện nghiên cứu, trường đại học và các tổ chức khoa học và công nghệ khác; phát triển các dịch vụ khoa học và công
nghệ, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao, chuyển nhượng công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ cao, công
nghệ sạch trên địa bàn Thủ đô.
2. Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội được ban hành chính sách trọng dụng nhân tài; chính
sách ưu đãi để áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học và công nghệ và các
nhà khoa học và công nghệ tham gia thực hiện chương trình khoa học và công nghệ
trọng điểm của Thủ đô trên cơ sở cân đối nguồn lực của địa phương để thực hiện.
Điều 14. Quản lý và bảo vệ môi trường.
1. Quản lý
và bảo vệ môi trường Thủ đô được thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững
gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa và lịch sử ở Thủ đô; bảo đảm tỷ lệ không gian xanh theo quy
hoạch.
2. Trên địa bàn Thủ đô, nghiêm cấm san lấp, lấn chiếm, gây ô
nhiễm sông, suối, hồ, công viên, vườn hoa, khu vực công cộng; chặt phá rừng, cây xanh; xả chất thải chưa qua xử lý ra môi trường; sử
dụng diện tích công viên, vườn hoa công cộng sai chức
năng, mục đích.
Việc cải tạo sông, suối, hồ bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt phải phù hợp với quy định về kiến trúc, cảnh quan, môi trường của Thủ đô.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành một số
quy chuẩn môi trường về nước thải, khí thải và tiếng ồn trên địa bàn Thủ đô nghiêm ngặt hơn
so với quy chuẩn môi trường quốc gia theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều 15. Quản lý đất đai
1. Đất đai
trên địa bàn Thủ đô được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và pháp
luật về đất đai.
2. Căn cứ
quy định của pháp luật, yêu cầu thực tế và bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà
nước, doanh nghiệp và của người có
đất bị thu hồi, Hội
đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành các biện pháp bảo đảm việc thực hiện thu hồi đất, giải
phóng mặt bằng kịp thời, đúng tiến độ đối với các dự án đầu tư quan trọng trên
địa bàn Thủ đô.
3. Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm sau:
a) Tổ chức xây dựng, công bố công khai quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất; hệ thống thông tin địa lý,
thông tin về địa chính; giá quyền sử dụng đất, giá cho thuê đất; quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trên địa bàn Thủ đô;
b) Bố trí
quỹ đất cho các cơ quan trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập để di dời trụ sở theo quy hoạch. Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí đầu tư cho cơ quan, đơn vị di dời theo phân
cấp.
4. Quỹ đất
sau khi di dời cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này và quỹ
đất sau khi di dời cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản 3 Điều này được ưu tiên để xây dựng, phát triển các công
trình công cộng, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng
kỹ thuật; không được sử dụng để xây dựng chung cư cao tầng sai quy hoạch.
Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 16. Phát triển và quản lý nhà ở.
1. Quy
hoạch, kế hoạch phát triển các khu đô thị, nhà
ở phải phù hợp với
Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và yêu cầu xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại; ưu tiên đầu tư xây dựng các khu đô thị,
nhà ở hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành, đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
2. Các khu
chung cư cũ, nhà cũ xuống cấp được cải tạo, xây dựng lại nhằm bảo đảm an toàn cho người sử dụng và mỹ quan đô thị. Việc
cải tạo, xây dựng phải tuân thủ quy định về độ cao, mật độ dân cư, mật độ xây
dựng theo quy hoạch.
3. Việc cải
tạo, phục hồi nhà cổ, biệt thự cũ và các công trình
kiến trúc khác xây dựng trước năm 1954 phải bảo đảm bảo tồn, phát huy giá trị kiến trúc theo quy định
của pháp luật.
4. Trong các
dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới phải dành tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở cao
hơn để phát triển nhà ở xã hội so với quy định chung của cả nước.
5. Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành biện pháp thực hiện quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định cụ thể tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển
nhà ở thương mại quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 17. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị của Thủ đô được xây dựng, phát triển đồng bộ, hiện đại, bảo đảm định hướng lâu dài và kết nối Thủ đô với các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong Vùng Thủ đô và cả nước.
2. Nhà nước
ưu tiên đầu tư và có chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng, phát triển, bảo trì, bảo dưỡng các công trình hạ
tầng kỹ thuật có quy mô lớn, quan trọng trên địa bàn Thủ đô.
3. Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện đầu tư theo phân
cấp; tổ chức việc đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống cấp,
thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống quản lý và
xử lý chất thải rắn, hệ thống cung cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị, hệ
thống thông tin liên lạc và
kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác trên địa bàn Thủ đô.
Điều 18. Phát triển và quản lý giao thông vận tải.
1. Hệ thống
giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô được quy
hoạch, xây dựng, phát triển đồng bộ, hiện đại, bảo đảm sự liên kết giữa Thủ đô với các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô và cả
nước, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh; tập
trung đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và
hệ thống vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thủ đô.
2. Các đoạn
tuyến quốc lộ đi qua địa bàn Thủ đô được giao cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức quản lý, bảo trì theo
quy hoạch, trừ đường cao tốc và một số tuyến quốc lộ đã được phê duyệt quy
hoạch là đường cao tốc, Quốc lộ 1, Đường Hồ Chí Minh, đường vành đai ngoài
cùng.
Nghiêm cấm lấn chiếm, sử dụng vỉa hè, lòng đường trái quy định.
3. Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn;
khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới
khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải.
Điều 19. Quản lý dân cư.
1. Dân cư
trên địa bàn Thủ đô được quản lý với quy mô, mật
độ, cơ cấu theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.
2. Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội ban hành chính sách ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư
xây dựng các khu đô thị, nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành; phối hợp
với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong Vùng Thủ đô phát triển kinh tế - xã hội và
giải quyết việc làm nhằm hạn chế tình trạng di dân tự phát vào nội thành.
3. Việc đăng
ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư
trú.
4. Công dân
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:
a) Các
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;
b) Các
trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở
lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình
quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.
Điều 20. Bảo vệ Thủ đô và bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô.
1. Xây dựng
các khu vực phòng thủ bảo vệ Thủ đô, các phương án bảo đảm an toàn cho Thủ đô trong mọi tình huống; bảo vệ vững chắc an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô bằng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả; mọi vi phạm pháp luật phải được phát hiện, ngăn
chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Việc xử
phạt vi phạm hành chính ở nội thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định sau đây:
a) Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội được quy định mức tiền phạt
cao hơn nhưng không quá 02 lần mức tiền phạt tối đa do Chính phủ quy định đối với một số hành vi vi phạm
hành chính tương ứng trong các lĩnh vực văn hóa, đất đai và xây dựng;
b) Các chức
danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định trong các lĩnh vục quy định tại điểm a khoản này thì cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn
đối với các hành vi
vi phạm trong lĩnh vực đó.
Điều 21. Chính sách, cơ chế về tài chính.
1. Thủ đô
được huy động vốn đầu tư trong nước thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân và các hình thức huy động khác theo quy định của
pháp luật.
2. Dự toán
chi ngân sách của Thủ đô được xác định trên cơ sở định mức phân bổ chi ngân sách cao hơn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác được áp dụng cho các thời kỳ ổn định từ 03 đến 05 năm.
Thủ đô được sử dụng các khoản thu ngân sách trung ương vượt dự toán, trừ các khoản sau:
a) Khoản thu
thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu;
b) Khoản chênh lệch thu, chi của Ngân hàng nhà nuớc;
c) Khoản thu
không giao Thủ đô quản lý thu, không phát sinh trên địa bàn Thủ đô nhưng hạch toán nộp ở Thủ đô.
3. Đối với
một số công trình, dự án quan trọng có quy mô đầu tư lớn thuộc lĩnh vực môi
trường, giao thông, thủy lợi do thành phố Hà Nội quản lý
vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định hỗ trợ ngân sách trung ương cho
ngân sách Thủ đô để triển khai thực hiện cho từng dự án.
4. Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cấp chính
quyền thành phố Hà Nội có trách nhiệm sử
dụng đúng mục đích, hiệu quả nguồn ngân sách được Nhà nước phân bổ, hỗ trợ và
các nguồn vốn huy động khi thực
hiện các chương
trình, dự án xây dựng, phát triển Thủ đô.
CHƯƠNG III
TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN
VÀ QUẢN LÝ THỦ ĐÔ
Điều 22. Trách nhiệm của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội và đại biểu Quốc hội
1. Quốc hội quyết định ngân sách đặc thù cho Thủ đô quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 21 của Luật này;
giám sát tối cao việc thi hành và định kỳ 3 năm xem xét Báo cáo của Chính phủ về việc thi hành Luật Thủ đô.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,
đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành Luật Thủ đô.
2. Trong
trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội báo cáo về việc thi hành Luật Thủ đô.
Điều 23. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Chính phủ
chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Ủy
ban nhân dân thành
phố Hà Nội triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về Thủ đô; quy định
cơ chế phối hợp giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ
đô để thi hành các quy định của pháp
luật về Thủ đô.
2. Hằng năm,
Thủ tướng Chính phủ làm việc với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô và các bộ, ngành có
liên quan để đánh giá kết quả thi hành pháp luật về Thủ đô.
Điều 24. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ.
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong việc xây dựng
chiến lược phát triển ngành, quy hoạch ngành, xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật có nội dung liên quan đến xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô.
2. Chủ động
phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
khi triển khai các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn Thủ đô để bảo đảm quản lý thống nhất theo quy
hoạch.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người dân
Thủ đô.
1. Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chính quyền của thành phố Hà Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực
hiện các quy định của pháp luật về Thủ đô và chịu trách nhiệm về những vi phạm,
yếu kém xảy ra trong công tác xây dựng,
phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô.
2. Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thi hành Luật Thủ đô; định kỳ xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Luật Thủ đô.
3. Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Phối hợp
với cơ quan, tổ chức hữu quan bảo đảm cho hoạt động
của các cơ quan trung ương, các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của Đảng và Nhà nước;
b) Tạo điều
kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia có hiệu quả vào quá trình xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ
đô;
c) Hằng năm, báo cáo Chính phủ về việc thực hiện Luật Thủ đô.
4. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp của thành
phố Hà Nội có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền và huy động
sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn Thủ đô trong việc
xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
5. Cán bộ,
công chức, viên chức của Thủ đô phải không
ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; gương mẫu trong thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; hướng dẫn, tạo điều kiện cho người dân thực
hiện đúng quy định của pháp luật.
6. Người dân
Thủ đô có trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tích cực tham gia xây
dựng chính quyền, nếp sống văn minh, thanh lịch, giữ gìn
an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI THÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2013.
2. Pháp lệnh
Thủ đô Hà Nội số 29/2000/PL-UBTVQH ngày 28 tháng 12 năm 2000
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 27. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
__________________________________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2012.
Luật Thủ đô ra đời là
một bước tiến lớn, là căn c ứ pháp lý chắc chắn nhất cho quá trình quy hoạch,
xây dựng, phát triển Thủ đô. Đây là sự tự hào nhưng cũng là trách nhiệm mà mọi
người dân Hà Nội trong đó có cư dân shophouse, biệt thự Avenue Garden phải thực
hiện để đạt được mục tiêu xây dựng một Hà Nội “Văn minh, văn hiến, hiện đại”, để Hà Nội thực sự là một đô hội, là tiêu biểu cho cả nước.
Công ty Cổ phần phát triển SJK Việt
Nam, đơn vị c huyên phân phối biệt thự, shophouse Tây Tựu, đất dịch vụ Tây Tựu,
Tây Hồ Tây sẽ luôn đồng hành cùng quý khách hàng kiến tạo nên những khu dân cư
chất lượng, đẳng cấp nâng tầm Thủ đô.
Chi tiết vui lòng liên hệ
Hotline: 085.989.3555 hoặc 0987.429.748
Trân trọng!
Thông tin tham khảo: dự án shophouse, biệt thự Avenue Garden